Mục lục [Ẩn]
Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước có độ tuổi dân số vàng, điều đó có nghĩa là người trẻ ở độ tuổi lao động đang chiếm tỷ lệ cao trong xã hội. Tuy nhiên, một điều tất yếu là càng ngày càng có nhiều người đến độ tuổi nghỉ hưu. Vậy tuổi nghỉ hưu là bao nhiêu? Nhà nước quy định như thế nào về tuổi nghỉ hưu? Vấn đề trên sẽ được Nhân Hòa giải đáp trong bài viết hôm nay.
1. Tuổi nghỉ hưu là gì?
Nghỉ là việc một người lao động khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định sẽ không làm việc nữa. Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi theo quy định của pháp luật lao động mà người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già.
Độ tuổi nghỉ hưu ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.
>>> Xem thêm: Tra số sổ bảo hiểm xã hội nhanh nhất [Hướng Dẫn]
2. Đối tượng hưởng lương hưu
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH sau đây sẽ được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định hoặc không xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn 3 tháng trở lên đến cuối tháng 12, kẻ cả hợp đồng lao động ký kết với người đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
- Cán bộ, công chức viên chức
Đối tượng hưởng lương hưu
- Công nhân quốc phòng, công an nhân dân hoặc những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân phục vụ có thời hạn, học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí
- Quản lý doanh nghiệp, người quản lý hoặc điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
- Người hoạt động không chuyên trách ở địa phương.
3. Điều kiện hưởng lương hưu
- Điều 169 Luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...
Điều kiện hưởng lương hưu
- Điều 219 Luật Lao động 2019 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động như sau:
1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 1.1.2021.
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
>>> Xem thêm: Tra cứu hạn thẻ BHYT (Bảo Hiểm Y Tế): mã số thẻ, giá trị thẻ
4. Mức lương hưởng khi nghỉ hưu sớm
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội người lao động có đủ điều kiện về số năm tham gia BHXH và độ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Mức hưởng lương hưu được tính như sau:
Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng] x [Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH]
Trong đó tỉ lệ lương hưu được tính căn cứ vào số năm tham gia BHXH.
(1) Chế độ nghỉ hưu sớm do điều kiện lao động
Chế độ của NLĐ nghỉ hưu sớm do điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm, do làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
+ Được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật;
+ Được cấp thẻ BHYT miễn phí;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
+ Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưởng khi nghỉ hưu sớm
(2) Chế độ nghỉ hưu sớm do bị suy giảm khả năng lao động
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 55, Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi bởi Điều 219, Bộ luật lao động 2019) thì NLĐ bị suy giảm khả năng lao động được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1, Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội.
+ Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ bị suy giảm khả năng lao động được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội , sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
+ Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Ngoài ra NLĐ nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động còn được cấp thẻ BHYT miễn phí theo quy định. Các quyền lợi về thăm khám, chữa và điều trị bệnh BHYT được đảm bảo như đối với trường hợp về hưu đúng độ tuổi.
Chế độ nghỉ hưu sớm bảo vệ lợi ích tối đa cho người lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp về hưu sớm sẽ bị giảm tỉ lệ hưởng lương hưu. Người lao động cần cân nhắc để lựa chọn phương án nghỉ hưu có lợi nhất.
5. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là khi nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 135/2020 của Chính phủ:
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời điểm hưởng chế độ hưu trí: bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh, chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu cũng như thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
>>> Xem thêm: Tìm kiếm, tra cứu check kiểm tra thông tin tên miền domain nhanh nhất
6. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và địa điểm nộp
Căn cứ Mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.
Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị
- Sổ BHXH
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí…
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và địa điểm nộp
Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện
Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:
- Sổ BHXH
- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên
- Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi…
Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu
- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (mẫu 14-HSB)
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
- Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB)
- Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp…
Người lao động sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên thì nộp tại cơ quan BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH (theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019).
7. Kết luận
Trên đây là một số quy định mới về tuổi nghỉ hưu và chính sách hưởng lương hưu năm 2021. Người lao động có thể tham khảo để nắm được những quyền lợi của mình khi về hưu.
Trong thời điểm dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, việc chuyển đổi số nhanh chóng đang là vấn đề được rất nhiều khách hàng quan tâm. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử hay hợp đồng điện tử hãy liên hệ 1900 6680 hoặc truy cập Website nhanhoa.com để được hỗ trợ một cách nhanh chóng nhất nhé!
+ Fanpage: https://www.facebook.com/nhanhoacom
+ Chỉ đường: https://g.page/nhanhoacom
+ Chương trình khuyến mãi mới nhất: https://nhanhoa.com/khuyen-mai.html
————————————————————
CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM NHÂN HÒA
https://nhanhoa.com
Hotline: 1900 6680
Trụ sở chính: Tầng 4 – Tòa nhà 97-99 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (024) 7308 6680 – Email: sales@nhanhoa.com
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: 270 Cao Thắng (nối dài), Phường 12, Quận 10, Tp.HCM
Tel: (028) 7308 6680 – Email: hcmsales@nhanhoa.com
Chi nhánh Vinh – Nghệ An: Tầng 2 Tòa nhà Sài Gòn Sky, ngõ 26 Nguyễn Thái Học, phường Đội Cung, TP. Vinh, Nghệ An
Email: contact@nhanhoa.com